K₂Cr₂O₇ ( Potassium dichromate)

 

Potassium dichromate

(K₂Cr₂O₇)

Tính chất vật lý:

  • Tồn tại dạng tinh thể rắn, không mùi, vị đắng và tan được trong nước
  • Có màu cam đỏ, khi đun sôi dung dịch có màu đỏ thẫm đậm.
  • Không tồn tại ở dưới dạng ngậm nước.
  • Điểm nóng chảy: 398 °C 
  • Điểm sôi: 500 °C

Tính chất hoá học:

  • Dung dịch của K₂Cr₂O₇ sẽ làm quỳ tím hóa đỏ.
  • Là một chất oxy hóa mạnh, trong môi trường acid muối Cr(VI) bị khử thành muối Cr(III): 
  • K₂Cr₂O₇ + 6FeSO₄ + 7H₂SO₄ →3Fe₂(SO₄)₃ +Cr₂(SO₄)₃ + K₂SO₄ + 7H₂O

  • Có thể tác dụng với dung dịch base để sinh ra muối có màu vàng là K2CrO4: 
  • K₂Cr₂O₇ + KOH → K₂CrO₄ + H₂O

  • Ở nhiệt độ 500 độ C, nó bị phân hủy thành muối chromate: 
  • 4K₂Cr₂O₇ → 4 K₂CrO₄  + 2Cr₂O3 + H₂O

  • Có tác dụng được với acid H2SO4 như sau: 
  • K₂Cr₂O₇ + 4H₂SO₄ + 6Cl₂ → 2KCl + 2Cr₂(SO₄)₃ + 6H₂O + 3Cl₂

Ứng dụng: 

Trong công nghiệp sản xuất

  • Để tổng hợp chromic acid sử dụng trong công nghiệp thủy tinh: làm sạch và điêu khắc các sản phẩm thủy tinh.
  • Được dùng trong sản xuất, xử lý gỗ, chúng còn là một thành phần được sử dụng trong sản xuất xi măng để giúp tăng độ kết dính. 

Trong phòng thí nghiệm

  • Làm thuốc thử trong hóa phân tích

Có thể bạn chưa biết: Potassium chromate  K₂Cr₂O₇ nếu nuốt phải với số lượng nhỏ, nó có thể gây bỏng thực quản, phế quản và thủng dạ dày. Các triệu chứng có thể bao gồm đau thực quản, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đường tiêu hóa gây kích ứng và chảy máu, suy hô hấp, tím tái, hôn mê, và chết.


Muối K₂Cr₂O₇
(Nguồn ảnh: https://data.vietchem.com.vn/hoachat-com-vn/2020/12/k2cr2o7-kali-dicromat.jpg 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

MgSO₄

CaCO₃

H₂O